- 張Trương
- 族tộc
- 家gia
- 譜phả
- 似tựa
- 木Mộc
- 之chi
- 千thiên
- 柯kha
- 萬vạn
- 葉diệp
- ,,
- 本bản
- 於ư
- 根căn
- 水thuỷ
- 之chi
- 千thiên
- 流lưu
- 萬vạn
- 派phái
- ,,
- 本bản
- 菸ư
- 源nguyên
- 祖tổ
- 宗tông
- ,,
- 人nhân
- 之chi
- 根căn
- 源nguyên
- 也dã
- 。.
- 後Hậu
- 昆côn
- 攝nhiếp
- 橄cảm
- 根căn
- 尋tầm
- 源nguyên
- 於tư
- 家gia
- 譜phả
- 。.
- 家Gia
- 之chi
- 有hữu
- 譜phả
- 。.
- 猶Do
- 國quốc
- 之chi
- 有hữu
- 史sử
- 也dã
- ,,
- 烏ô
- 可khả
- 闕khuyết
- 哉tai
- 。.
- 唔Ngô
- 嗾tộc
- 上thượng
- 自tự
- 。.
- 先Tiên
- 組Tổ
- 下hạ
- 逮đãi
- 元nguyên
- 孫tôn
- 曉Hiểu
- 七
thất - 世thế
- 于vu
- 茲từ
- 矣hĩ
- 。.
- 世Thế
- 代đại
- 日nhật
- 久cửu
- ,,
- 支chi
- 湃phái
- 日nhật
- 爹đa
- 倘thảng
- ,,
- 世thế
- 次thứ
- 未vị
- 詳tường
- ,,
- 何hà
- 以dĩ
- 誌chí
- 宗tông
- 統thống
- 當đương
- 昭chiêu
- 穆mục
- ,,
- 而nhi
- 一nhất
- 本bản
- 雙song
- 榦cán
- ,,
- 千thiên
- 兒nhi
- 萬vạn
- 孫tôn
- 之chi
- 墦phiền
- 剡diễm
- 。.
- 誰Thuỳ
- 足túc
- 徵trưng
- 也dã
- 輒triếp
- 顳nhiếp
- 參tham
- 虍hổ
- 考khảo
- 訂đính
- 敬kính
- 修tu
- 家gia
- 譜phả
- 。.
- 各Các
- 於ư
- 美mỹ
- 號hiệu
- 之chi
- 下hạ
- 編biên
- 註chú
- ,,
- 詳tường
- 明minh
- 以dĩ
- 便tiện
- 痣chí
- 闉nhân
- ,,
- 閒gian
- 右hữu
- 未vị
- 詳tường
- 敬kính
- 關quan
- 之chi
- 不bất
- 敢cảm
- ,,
- 強cường
- 註chú
- 是thị
- 譜phả
- 也dã
- 於ư
- 吾ngô
- 族tộc
- 。.
- 雲Vân
- 仍nhưng
- 之chi
- 垣viên
- 雖tuy
- 未vị
- 能năng
- 致trí
- 具cụ
- 詳tường
- 於ư
- ,,
- 吾ngô
- 族tộc
- 世thế
- 系hệ
- 之chi
- 求cầu
- 亦diệc
- 有hữu
- 粗thô
- 得đắc
- 其kỳ
- 撂lược
- 。.
- 庶Thứ
- 上thượng
- 有hữu
- 以dĩ
- 昭chiêu
- 其kỳ
- 統thống
- 緒tự
- ,,
- 下hạ
- 有hữu
- 咦di
- 垂thuỳ
- 諸chư
- 苗miêu
- 裔duệ
- ,,
- 萬vạn
- 億ức
- 年niên
- ,,
- 子tử
- 子tử
- 孫tôn
- 孫tôn
- 蘩phồn
- 枝chi
- 而nhi
- 見kiến
- 根căn
- 沿duyên
- 流lưu
- 而nhi
- 窮cùng
- 源nguyên
- 或hoặc
- 不bất
- 爽sảng
- 也dã
- 。.
- 辰Thời
- 於ư
- !!
- 成Thành
- 泰Thái
- 拾thập
- 肆tứ
- 年niên
- 歲tuế
- 次thứ
- 壬Nhâm
- 寅Dần
- 倆
lưỡng - 月ngoạt
- 吉cát
- 日nhật
- 。.
- 仝Đồng
- 族tộc
- 等đẳng
- 謹cẩn
- 序tự
Dịch Nghĩa
Cây mộc một nghìn cành muôn lá, gốc là ở rể, nước chảy một nghìn dòng muôn phái, gốc là ở nguồn, Tổ Tiên là gốc rể của con người vậy!Đời sau tìm về cội nguồn ắt tìm đến gia phả. Nhà có phả cũng giống như nước có sử sao có thể thiếu được nhĩ. Họ ta từ Tiên Tổ xuống đến con cháu đến nay đã bảy đời rồi. Thời gian càng lâu chi phái càng nhiều, ví như thế thứ mà chưa rõ, thì lấy gì mà ghi chép. Tông thống là cầu nối lại [phả] mục, một là có bản đế lưu giữ; hai là khi con cháu đông đúc làm sao đủ để tỏ rõ vậy! Bèn giám tham khảo đính chính tu soạn gia phả cùng với các mỹ hiệu, biên chú rõ ràng để tiện ghi nhận khoảng thời gian chưa rõ; riêng những phần bị khuyết thì không giám chú thích nhiều. Gia phả này đối với con cháu ta đời sau tuy chưa có thế ghi chép được đầy đũ, rõ ràng, nhưng thế hệ, thế thứ cũng có được những điều sơ lược. Trên là để làm rõ trật tự thế thứ, dưới là làm đường lối cho hậu duệ. Muôn triệu năm cháu cháu con con đông đúc mà thấy được căn nguyên chảy mãi vô cùng vậy!
Thành thái năm thứ 14 là năm Nhâm dần (1902) tháng tốt ngày tốt
Đồng tộc đẳng cẩn tự
Đồng tộc đẳng cẩn tự