- Ngôn truyền Thanh Hà quận Yên Quốc
- Cửu thế đồng cư
Thanh Hà quận Quảng Bình xuất ra làng Yên Ninh xã Cương Gián vào đầu thế kỷ thứ XIV tướng quân Trương Đình Công thời Lê Sơ là bạn cùng quê với Nguyễn Xí
Các tiên công của nhà Minh: Trương Phụ, Trương Mang, Trương Quân, Trương Cầm, Trương Quang, Lý Tống, Doãn Mẫu, Đặng Thiêm, Đinh Minh, Vương Thông, Trần Tử Mai, Kim Thiện sang Việt Nam đầu thế kỷ XV. Mục đích giệt Hồ, phò Trần và giao chiến với nhà Lê Sơ (1418 - 1426). Sau khi giải phóng thành Đông Quan. Nhà Minh và nhà Lê ký tạm ước hòa hoản mười cụ tiên công về nước. Riêng cụ Trương Quang và cụ Đăng Thiêm ở lại (không hiểu lý do). Sau đó được nhà Lê cấp đất phong thành hoàng và hiện nay hai cụ là Thủy Tổ của họ Trương-Đặng ở Diễn Kỷ, Diễn Châu, Nghệ An. Trong đó ghi rõ cụ Trương Quang sinh 1375 tại quận Thanh Hà, tĩnh Trực Lệ, Yên Quốc.
Tại nhà thờ họ Trương Công ở Đông Sơn, Đô Lương, Nghệ An có hai câu đối:
- 清Thanh
- 河Hà
- 侂thác
- 昔tích
- 留lưu
- 原nguyên
- 遠viễn
- 勝Thắng
- 地địa
- 開khai
- 基cơ
- 立lập
- 宇vũ
- 新tân
- 清Thanh
- 河Hà
- 發phát
- 脈mạch
- 以dĩ
- 來lai
- 明minh
- 注chú
- 也dã
- 遠viễn
- 訒Nhẫn
- 殿điến
- 分phân
- 枝chi
- 稰tự
- 去khứ
- 繼kế
- 嗣tự
- 期kỳ
- 煌hoàng
Tính cách, khí tiết của người họ Trương
Tính cách người họ Trương được thể hiện qua chữ trương 張 bên trái là chữ cung 3 net bên phải là trường 8 net. Ý nghĩa chữ này là căng cương như giây trương cung
Tính cách (khí phách) người họ Trương mà các bậc tiên tổ muốn các thế hệ sau phải kế thừa lưu giữ và phát huy là:
- 擢Trạc
- 耳nhĩ
- 佔chiêm
- 在tại
- 前tiền
- 忽hốt
- 在tại
- 後hậu
- 堅Kiên
- 弧hồ
- 摩ma
- 不bất
- 和hoà
- 泥nệ
- 不bất
- 媛viên
Dịch nghĩa: nhìn trước ngó sau vẫn cao hơn người bình thường, cứng rắn thay mài dũa không thể mòn, trộn bùn nhuộm vẫn không đen
Bình rằng: mỗi con cháu cũng như cả dòng họ phải luôn không chịu thua kém bất cứ ai, phải biết tự tôn tự trọng, phải có ý chí mạnh mẽ, phải có bản lĩnh vững vàng, để không bao giờ khuất phục trước mọi thử thách của cuộc đời, nếu có bị mài cũng không mòn, có bị nhuốm dưới bùn cũng không đen.