Văn tế tại nhà thờ tộc Trương Quang chi kỉ

Văn tế tại nhà thờ tộc Trương Quang chi kỉ
VĂN TẾ TẠI NHÀ THỜ TỘC TRƯƠNG QUANG CHI KỶ

Khối phố 6 - Phường Hà Huy Tập - TP.Hà Tĩnh

Duy: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (thất thập bát niên)

Hà Tĩnh: tỉnh; Hà Tĩnh: thành phố; Hà Huy Tập: phường; Khối phố 6: thôn

Tuế thứ: Quý Mạo thất ngoạt, thập ngũ nhật

Tộc: Trương Quang chi kỷ; Tộc trưởng: Trương Quang Kỷ (lục thế tổ) cùng đồng tộc nội ngoại thượng hạ đẳng cảm chiêu cáo vu.

Tiên tổ khảo ; T iền ưu binh ngụ trưởng thăng hương đình kỳ thọ lão Trương quý Công (chi đệ lục) húy Nhàn Bính Dần niên (1806) mộ tại Cồn Mọ xứ, tọa tỵ hướng hợi, bát ngoạt nhị thập cửu nhật (29/8) kỵ thụy cương trực phủ quân Vĩ tiền.

Tiên tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương chính thất Lê thị hàng nhất húy Miên mộ tại Trung Cần thôn, Cồn Bóng xứ, thập nhị ngoạt, thập tam nhật (13/12) kỵ Hiệu từ thuận nhụ nhin Vĩ tiền.

Liệt tổ liệt tông cung vọng thượng đẳng chư vị Tiên Tổ khảo tỷ liệt vị Vĩ tiền.

Viết kim dị lễ hữu: Tế lập thu, mùa vu lan báo hiếu, lễ xá tội vong nhân tử tôn hiếu hiền nội ngoại toàn tộc tiến lễ bàn soạn: Kim ngân, minh y, hương đăng, trầm trà, hàm âm, tư thanh, quả phẩm, phù tỉu, phù lưu, thanh chước, xuê kê, xuê trư, , thứ phẩm, chi nghi trân chi minh tiền, cung trần tiến tế.

Kính cáo: Cao cao tổ khảo: Tiền bản thôn - thôn trưởng thăng lý trưởng bản xã hương trung kỳ lão Trương quý Công (chi đệ lục) húy Miễn Quy Ty nien (1833) tạ thế Tân Tỵ niên (1881) mộ tại Cồn Ngạng xứ lục ngoạt sơ thất nhật (7/6) kỵ , Thụy cương trực phủ quân Vĩ tiền.

Cao cao tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình thượng thọ lão Trương chính thất Trương thị hàng nhất húy Lân . Tạ thế Tân Dậu niên (1921)mộ tại Nương Ngoài xứ ngũ ngoạt sơ ngũ nhật (5/5) kỵ, Hiệu từ thuận phúc hậu nhụ nhin Vĩ tiền.

Cao cáo tổ bá, cao cao tổ thúc, cao cao tổ cô liệt vị Vĩ tiền.

Kính thỉnh: Cao tổ khảo tiền bản thôn sinh đồ văn hội viên tự hương lão Trương trưởng Công húy Ân Mậu Ngọ niên (1858) tạ thế Mậu Tý niên (1888) mộ tại Nương Ngoài xứ thập ngoạt sơ nhất nhật (01/10) kỵ . Thụy cương trực phủ quân.

Cao tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình kỳ thọ lão Trương chính thất Dương thị hàng nhất húy Kiệm tạ thế Mậu Thìn niên (1928) thập ngoạt sơ tứ nhật (4/10) kỵ.Hhiệu từ thuận nhụ nhin.

Cao tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương á thất Nguyễn thị húy Sòa cửu ngoạt tam thập nhật (30/9) kỵ. Nhụ nhin.

Cao tổ khảo: Tiền hương cựu bản thôn thăng hương đình kỳ thọ lão Trương trọng Phủ húy Hệ thập ngoạt nhị thập tam nhật (23/10) kỵ. Thụy chất phác phủ quân.

Cao tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương chính thất Trương thị húy Lập thập nhất ngoạt sơ tam nhật (3/11) kỵ. hHiệu từ thuận nhụ nhin.

Cao tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương á thất Trần thị húy Xuân. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Cao tổ cô: Trương thị húy Đạt Mỹ nương

Cao tổ khảo: Tiền bản thôn thăng sắc mục văn hội viên tự thăng hương đình kỳ thọ lão Trương quý Công húy Hoát tạ thế Giáp Thân niên (1944) bát ngoạt sơ bát nhật (8/8) kỵ. Thụy trung hậu phủ quân.

Cao tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương chính thất Trần thị húy Hòe ngũ ngoạt nhị thập nhị nhật (22/5) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Tằng tổ khảo: Tiền bản thôn - thôn trưởng thăng phó lý bản xạ văn hội viên tự hương trung kỳ lão Trương trưởng Công húy Đỉnh Giáp Thân niên (1884) tạ thế Ất Sửu niên (1925) tứ ngoạt sơ thất nhật (7/4) kỵ. Thụy cương trực Phủ quân.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình thọ lão Trương chính thất Lê thị húy Nghiêm tạ thế Kỷ Sửu niên (1949) thập nhị ngoạt sơ thất nhật (01/12) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình kỳ thọ lão Trương á thất Nguyễn thị húy Út Ất Hợi niên (1875 ) tạ thế Đinh Hợi niên (1947) thập nhất ngoạt tam thập nhật (30/11) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Tằng tổ khảo: Tiền bản thôn thăng hương đình kỳ thọ lão Trương mạnh Công húy Khai Tân Sửu niên (1901) tạ thế Canh Tuất niên (1970) ngũ ngoạt thập tam nhật (13/5) kỵ. Thụy cương trực Phủ quân.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình thượng thọ lão Trương chính thất Sử thị hạng nhị húy Em chính ngoạt nhị thập ngũ nhật (25/01) kỵ Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Tằng tổ khảo: Tiền ưu binh ban sắc cửu tùng thăng hương đình kỳ thọ lão Trương trưởng Công húy Tùng Kỷ Dậu niên (1909) tạ thế Ất Sửu niên (1995) chính ngoạt thập bát nhật (18/01) kỵ. Thụy ôn hòa phủ quân.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương chính thất Dương thị hàng nhị húy Ân Giáp Thìn niên (1904) tạ thế Bính Thìn niên (1976) thập ngoạt thập nhị nhật (12/10) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình thọ lão Trương á thất Võ thị húy Ái tạ thế Giáp Ngọ niên (1954) nhị ngoạt sơ bát nhật (8/2) kỵ. Hiệu trinh thuận nhụ nhin.

Tằng tổ khảo: Tiền bản thôn công nhân hưu trí thăng hương đình thượng thọ lão Trương trọng Phủ húy Bá Nhâm Tý niên (1912) tạ thế Ất Hợi niên (1995) cửu ngoạt thập bát nhật (18/9) kỵ. Thụy trung hậu phủ quân.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu hương lão Trương chính thất Lê thị húy Bẹp tạ thế Canh Thìn niên (1940) thập nhất ngoạt sơ ngũ nhật (5/11) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương kế thất Trần thị húy Lộc tạ thế Ất Vị niên (2015) cửu ngoạt nhị thập thất nhật (27/9) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Tằng tổ đại: Trương sỹ húy Năm Nhất lang

Tằng tổ khảo: Tiền bản thôn thăng sắc mục hương đình kỳ thọ lão Trương quý Công húy Trọng (chi đệ lục) Mậu Ngọ niên (1918) tạ thế Ất Sửu niên (1985) chính ngoạt thập lục nhật (16/1) kỵ. Thụy hiền hòa phúc hậu Phu quân.

Tằng tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình thượng thọ lão Trương chính thất Sử thị hàng quý húy Năm Qúy Hợi niên (1923) tạ thế Canh Dần niên (2010) ngũ ngoạt thập tứ nhật (14/5) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Hiển tổ khảo: Tiền công nhân hưu trí chức đội trưởng đảng viên huân chương kháng chiến nhất hạng thăng hương đình thượng thọ lão Trương trưởng Công húy Nhung Tân Hợi niên (1911) tạ thế Canh Ngọ niên (1990) nhị ngoạt thập nhật (10/02) kỵ. Thụy cương trực phủ quân.

Hiển tổ tỷ: Tiền thừa phu hương lão Trương chính thất Lê thị hàng tứ húy Ty Tân Hợi niên (1911) tạ thế Tân Mão niên (1951) bát ngoạt thập thất nhật (17/8) kỵ nhụ nhin.

Hiển tổ tỷ: Tiền thừa phu Trương kế thất Bùi thị húy Doàn Đinh Tỵ niên (1917) tạ thế Mậu Dần niên (1998) tam ngoạt nhị thập tam nhật (23/3) kỵ. Hiệu hiền hòa nhụ nhin.

Hiển tổ khảo: Tiền công nhân hưu trí đảng viên huân chương kháng chiến nhị hạng thăng hương đình thọ lão Trương trọng Công húy Cầm đinh tị niên (1917) tạ thế Kỷ Vị niên (1979) thập nhất ngoạt nhị thập tứ nhật (24/11) kỵ. Thụy ôn hòa Phủ quân.

Hiển tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình thượng thượng thọ lão Trương chính thất Trần thị húy Em Kỷ Mùi niên (1919) tạ thế Ât Vị niên (2015) thất ngoạt sơ thất nhật (07/07) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Hiển tổ khảo: Tiền bản thôn thăng sắc mục thăng hương đình thượng thượng thọ lão Trương quý Công húy Sanh Tân Dậu niên (1921) tạ thế Bính Thân niên (2016) bát ngoạt thập nhật (10/8) kỵ. Thụy ôn hòa phủ quân.

Hiển tổ tỷ: Tiền thừa phu thăng hương đình thượng thọ lão Trương chính thất Lê thị hàng nhất húy Liệu tạ thế Ất Vị niên (2005) tam ngoạt sơ lục nhật (06/3) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Hiển tổ đại: Trương sĩ húy Hai Nhất lang

Hiển tổ khảo: Tiền bản thôn sinh đồ tình nguyện quân tham chiến vệ quốc (54 - 75) đảng viên huy chương kháng chiến nhị hạng hương trung kỳ lão Trương trưởng Công húy Ninh Đinh Sửu niên (1937) tạ thế Giáp Tí niên (1984) tam ngoạt thập tam nhật (13/3) kỵ. Thụy ôn hoa phủ quân.

Hiển tổ đại: Trương sỹ húy Tịnh Kỷ Sửu niên (1949) Nhất lang.

Hiển tổ khảo: Tiền công nhân hưu trí ngành cơ giới thủy lợi đảng viên huân chương kháng chiến tam hạng thăng hương đình kỳ thọ lão Trương trưởng Công húy Hiển Mậu Dần niên (1938) tạ thế Canh Dần niên (2010) ngũ ngoạt thập nhị nhật (12/5) kỵ. Thụy ôn hòa phủ quân.

Hiển tổ khảo: Tiền ưu binh phẩm hàm trung úy đảng viên tổ quốc tôn vinh liệt sỹ huân chương kháng chiến nhất hạng Trương trọng Công húy Hùng Quý Tị niên (1953) hy sinh Nhâm Thân niên (1992) tam ngoạt sơ cửu nhật (9/3) kỵ Thụy cương trực phủ quân.

Hiển khảo: Tiền công nhân nông trường hưu trí huy chương kháng chiến nhất hạng thăng hương đình thượng thọ lão Trương trưởng công húy Mậu nhâm thân niên (1932) tạ thế giáp ngọ niên (2014) tam ngoạt nhị thập cửu nhật (29/3) kỵ. Thụy cương trực phủ quân.

Hiển tỷ: Tiền công nhân lâm trường cán bộ kỹ thuật hưu trí đảng viên huy chương kháng chiến nhị hạng thăng hương đình kỳ thọ lão Trương kế thất Trần thị hàng nhị húy Hường Giáp Thân niên (1944) tạ thế Mậu Tý niên (2008) tứ ngoạt nhị thập cửu nhật (29/4) kỵ. Hiệu từ thuận nhụ nhin.

Hiển tỷ: Tiền nhân viên ngành thương nghiệp hương trung kỳ lão Trương chính thất Trần thị hàng quý húy Ngọ Giáp Ngọ niên (1954) tạ thế Ất Hợi niên (1995) bát ngoạt sơ bát nhật (8/8) kỵ. Hiệu hiền hòa nhụ nhin.

Hiển đại: Tình nguyện TNXP tham chiến vệ quốc (54 - 75) tổ quốc tôn vinh liệt sỹ huân chương kháng chiến nhất hạng Trương quý Công húy Lục (Tô) Đinh Hợi niên (1947) hy sinh Mậu Thân niên (1969) thập ngoạt nhị thập nhị nhật (22/10) kỵ .Thủy cương trực nhất lang.

Hiển cô: Trương thị húy Bảy Kỷ Sửu niên (1949) mất Tân Sửu niên (1961) nhị ngoạt nhị thập thất nhật (27/2) kỵ. Mĩ nương

Hiển đại: Trương sỹ húy Tám sinh mất Tân Mão niên (1951) bát ngoạt thập ngũ nhật (15/8) kỵ. Nhất lang

Hiển khảo: Tiền ưu binh phẩm hàm trung úy phục viên - cán sự địa chính xã đảng viên huân chương kháng chiến tam hạng hương trung kỳ lão Trương trưởng Công húy Hải Tân Tị niên (1941) tạ thế Nhâm Thân niên (1992) nhị thập ngoạt nhị thập tam nhật (13/12) kỵ. Thụy trung hậu phủ quân.

Hiển tỷ :Tiền thừa phu ;Cán bộ phụ nữ xã ,huy hiệu 50 năm tuổi Đảng huy chương kháng chiến tam hạng thăng hương đình kỳ thọ lão Trương chính thất Trần thị húy Châu Ất Dậu niên (1945) Tạ thế Tân Sữu niên (2021) bát ngoạt sơ tứ nhật kỵ Hiếu từ thuận nhụ nhin

Hiển cô: Trương thị húy Huệ hàng nhi sinh mất Giáp Thân niên (1944) Mĩ nương.

Hiển cô: Trương thị húy Tứ hàng tứ sinh mất kK Sửu niên (1949) Mĩ nương.

Hiển đại: Trương sỹ húy Nhụn hang qúy sinh mất Tân Mão niên (1951) Nhất lang.

Lệnh đệ: Trương sỹ húy Lâm Ất Mão niên (1975) thương vong từ trần Quý Mùi niên (2003) thất ngoạt thập ngũ nhật (15/7) k Nhất lang.

Lệnh muội (em) : Trương thị húy Bính hàng quý sinh mất Bính Thìn niên (1976) Mĩ nương.

Lệnh huynh: Trương sy húy Đỏ sinh mất Bính Thìn niên (1976) tứ ngoạt thập nhị nhật (12/4) kỵ. Nhất lang.

Lệnh huynh: Trương sỹ húy Đỏ sa sẩy Ất Mão niên (1975) thất ngoạt sơ bát nhật (8/7) kỵ. Nhất lang.

Lệnh tỵ (chị): Trương thị húy Đỏ sinh mất Ất Hợ niên (1995) thập nhất ngoạt sơ cửu nhật (9/11) kỵ Mĩ nương.

Lệnh muội (em): Trương thị húy Đỏ sa sẩy Đinh Dậu niên (2017) tam ngoạt nhị thập bát nhật (28/3) kỵ Mĩ nương

Cung thỉnh, cung vong: Vong nhân cập phụ chư vị hậu duệ dưới trướng Tiên Tổ hoặc do ngộ nạn, hoặc vì bệnh nan y, hoặc thiên tai dịch họa, thương vong từ trần sa lạc, hữu sinh vô dưỡng, hữu vị vô danh, hữu danh vô vị dù ở xa hay ở gần theo gót Tiên Tổ về tại từ đường lai hâm lai hưởng.

Kính cáo: Bản gia long mạch, đông trù tư mệnh, táo phủ thần quân, long mạch thổ thần, thổ địa, thổ trạch điền viên ngũ phương phúc thổ tôn thần thượng hưởng chứng giám lễ bạc lòng thành phù hộ độ trì con cháu nội, ngoại toàn tộc an khang thịnh vượng.

Lời kết

Nước Long Hải muôn dòng trong sạch

Uống suối thơm phải nhớ tới nguồn xưa

Sách có câu dĩ hiếu vĩ tiền

Người phải nghĩ nhân sinh do Tổ

Nhớ là nhớ các vị tiên linh chưa trầm anh nết cũ

Tiến hiền lành để lại thăng biên

Người sinh đều tài cán hào hoa

Những công trạng được ghi rõ ràng trong gia phả

Ngành hoa diêu dây dài lá thắm

Hiếu tử trung một cõi không lay

Cây tiêu liễu lắm nhành sây trái

Cứ tỏ tường những trên mây rồi dưới gió

Nay nhân Tế lập thu - Mùa vu lan báo hiếu -Lễ xá tội vong nhân
Con cháu kính dâng lên Tổ tTên lễ bạc lòng thành của đơn mà lòng thì trọng.

Xin trên từ liệt vị vĩ tiền Tiên Tổ niềm đơn cũng thấu ít nhiều.

Dưới âm hồn thượng hạ hương vong

Cầu cho các cựa được thịnh vượng an khang

Hoa diêu âm dòng họ được khang cường phú thọ.

Cảm cáo
po